Wednesday, January 23, 2019

Biện pháp tăng cường sức khỏe người cao tuổi trong mùa đông

Trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai, người già, mắc bệnh mạn tính là nhóm người có hệ thống miễn dịch yếu nên dễ mắc phải những căn bệnh khi thời tiết giao mùa, đặc biệt là vào mùa đông. Làm sao để tăng cường sức khỏe người già trong mùa đông?
Để tăng cường sức khỏe người già nên lưu tâm tới một số khuyến cáo bổ ích do các chuyên gia Trung tâm chăm sóc người già ở Niu Oóc, Mỹ (DGN) vừa đưa ra giới thiệu như sau:

1. Tiêm phòng cúm

 Tiêm phòng cúm là điều cần làm đầu tiên cho nhóm người già, trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai và những người mắc bệnh mạn tính như hen, tim mạch. Theo nghiên cứu thì vaccin phòng cúm không bảo vệ được 100% nguy cơ mắc bệnh nhưng lại là vũ khí tốt nhất hiện nay. Nên tiêm vào đầu tháng 9 hàng năm để có tác dụng bảo vệ cơ thể trước sự tấn công của các virut trước khi bước vào mùa cúm từ giữa tháng 10 đến tháng 3 năm sau.

2. Mang trang phục ấm đầy đủ

Mùa đông thời tiết thay đổi đột ngột, nhất là trong thời gian gần đây do biến đổi khí hậu nên thời tiết có những thay đổi khác thường, nhiệt độ xuống dưới mức tưởng tượng làm cho con người ta dễ mắc bệnh. Vì vậy, nhóm người già cần mặc ấm, đi giày tất, găng tay đầy đủ kể cả trong nhà lẫn khi ra ngoài trời. Nếu cần có thể mang gậy chống, nên sử dụng gậy có đầu bịt bằng cao su mềm để khỏi đau tay và bám chắc vào nền đất. Một khi trời quá lạnh không nên ra ngoài, mà ở trong nhà có sưởi ấm.

 3. Phòng không có khói thuốc

Đối với nhóm người cao tuổi phòng ở phải trong lành, không có khói thuốc lá hoặc khí CO cũng như các loại khí gây độc hại khác.

4. Duy trì nhiệt độ phòng ngủ thích hợp

Để duy trì nhiệt độ phòng ngủ thích hợp, phòng ngủ phải có nhiệt kế để biết được nhiệt độ cụ thể. Nên duy trì nhiệt độ phòng ở mức trên 20oC trở lên để hạn chế nguy cơ phát bệnh do nhiệt độ quá thấp.

5. Duy trì ánh sáng thích hợp

Một trong những tiêu chí duy trì sức khỏe mùa đông cho người già và hạn chế nguy cơ chấn thương thì nên duy trì đủ độ sáng và không nên duy trì ánh sáng tương phản quá lớn giữa các phòng, bởi lẽ người già khó điều chỉnh mức độ chênh lệch về ánh sáng, dễ bị trượt ngã. Về ban đêm phải có đèn ngủ, đến chiếu sáng cần thiết ở những nơi ra vào, đường đi lối lại trong nhà vệ sinh. Chú ý đến an toàn về điện, thiết bị đun nước nóng v.v...

 6. Duy trì chế độ luyện tập trong nhà

Trời rét người già không thể tập ngoài trời được vì vậy nên duy trì bài tập đều đặn trong nhà. Ví dụ như đi xe đạp tĩnh, cử tạ, bóng bàn, tập dưỡng sinh v.v...Trước khi tập nên khởi động để làm ấm cơ thể, duy trì thời lượng tập thích hợp, không nên quá mức hoặc luyện tập những bài không hợp tuổi. Khi tập nên bố trí thời gian nghỉ giải lao.

7. Kiểm tra giường ngủ

Giường ngủ, sạch sẽ, chắc chắn, có đệm bảo đảm độ ấm, êm không gây khó chịu, cơ động khi thức dậy vào ban đêm. Nếu cần có thể bố trí hệ thống chống trượt hoặc ngã vào ban đêm.

8. Ăn uống cân bằng

Ăn uống cân bằng là vô cùng quan trọng để duy trì sức khỏe người già vào mùa đông. Ngoài ăn uống cân bằng đủ chất thì phải cung cấp đầy đủ nước uống. Trung bình mỗi ngày uống 4-5 cốc nước, không nên duy trì ý nghĩ cho rằng mùa đông không phải uống nhiều nước, hậu quả làm cho cơ thể khát và phát sinh bệnh.

9. Sử dụng kem tăng độ ẩm cho làn da

Mùa đông nhất là khi trời quá lạnh ngoài việc mặc ấm thì việc duy trì độ ẩm cho da là rất cần thiết. Cùng với việc cung cấp uống nước, nên dùng kem dưỡng da nhất là những nơi phơi ra môi trường không khí như da mặt, da chân, tay v.v..

10. Trang bị đủ phương tiện thông tin

Mùa đông nhất là khi trời quá lạnh ngoài việc mặc ấm thì việc duy trì độ ẩm cho da là rất cần thiết. Cùng với việc cung cấp uống nước,
Trong phòng ngủ của người già phải có điện thoại để khi cần thông báo cho con, cháu biết hoặc gọi số điện thoại cấp cứu nhất là những người sống độc thân. Việc ngại phiền hà, tiết kiệm, không mắc điện thoại là một sai lầm. Đây là thiết bị truyền thông vô cùng cần thiết, không chỉ đối với nhóm người cao niên mà còn quan trọng đối với tất cả mọi người để khi cần có thể thông tin khẩn cấp. Nên trang bị điện thoại đơn giản, dễ sử dụng.

15 dấu hiệu cho biết bạn có thai

Bạn có thể tự phát hiện ra mầm sống trong cơ thể mình nhờ các dấu hiệu sớm.
1. Chậm kinh

Đây là dấu hiệu thường thấy ở phụ nữ có thai. Tuy nhiên, nó sẽ khó phát hiện với người có vòng kinh không đều. Hoặc ngay cả khi bạn tăng cân, mệt mỏi, stress, thay đổi hormone thì điều này cũng xảy ra.

Một số phụ nữ vẫn có thể có hiện tượng chảy máu trong thai kỳ, tuy nhiên việc này sẽ diễn ra ngắn hơn.

Hiện tượng chậm kinh là dấu hiệu dễ đoán nhất khi bạn mới cấn thai. (Hình minh họa)
2. Thân nhiệt tăng
Thân nhiệt của phụ nữ sẽ tăng từ thời điểm rụng trứng cho tới 2 tuần sau đó. Nếu qua 2 tuần mà thân nhiệt vẫn chưa về mức bình thường thì có thể bạn có tin vui rồi đấy. Hãy sử dụng nhiệt kế để kiểm tra nhiệt độ nhé!
3. Đầy hơi
Thông thường, khi có bầu thì bạn hay có cảm giác trướng bụng. Nguyên nhân là do hormone progesterone sản sinh thêm trong quá trình mang thai làm suy giảm hệ tiêu hóa của bạn.
4. Buồn tiểu
Nếu bạn cảm thấy mình nhanh buồn tiểu hơn bình thường thì có thể nghĩ tới tin vui. Bởi trong thời gian thai kỳ, cơ thể sẽ sản sinh thêm nhiều chất lỏng khiến thận làm việc vất vả và bạn phải đi tiểu nhiều hơn.
5. Sợ một số mùi
Một số phụ nữ sợ mùi xào nấu thức ăn hay thậm chí là mùi cơm sôi. Nếu bạn cảm thấy nôn nao với những mùi hương quen thuộc thì có thể bạn đã có thai.
6. Thèm ăn bất thường
Có một số món trước đây bạn không bao giờ thích, vậy mà bây giờ bỗng tỏ ra thèm thuồng. Nhiều phụ nữ thậm chí còn thèm thuốc lá khi mới cấn thai. Đừng quá lo lắng, đây có thể là dấu hiệu cho thấy bạn đã có thai.
7. Buồn nôn
Khi mang thai từ 6 tuần, một số phụ nữ sẽ trải qua thời kỳ ốm nghén. Bạn có thể sẽ thấy buồn nôn vào mỗi sáng. Tuy nhiên, dấu hiệu này sẽ giảm dần nếu bạn có thai từ tháng thứ 4 trở đi.
8. Đau đầu
Sự thay đổi kích thích tố trong cơ thể có thể khiến bạn bị đau đầu. Nếu cảm thấy quá mệt mỏi, hãy nghỉ ngơi. Nên tránh sử dụng thuốc nếu bạn cảm thấy nghi ngờ về việc có thai.
9. Chuột rút
Việc này có thể xảy ra nếu như bạn có thai và theo bạn trong suốt thai kỳ nếu không ăn uống đủ chất. Nguyên nhân là do tử cun được kéo giãn để chuẩn bị cho sự xuất hiện của em bé.
10. Thay đổi tâm trạng

Một số bà bầu cảm thấy mệt mỏi, dễ cáu gắt, buồn rầu khi mới có thai.
Sự thay đổi của nội tiết tố khiến bạn trở nên căng thẳng, dễ cáu gắt hơn. Một số lại trở nên nhạy cảm, dễ buồn chỉ vì những chuyện không đâu.
11. Đau lưng
Nếu bạn cảm thấy phần lưng dưới hay xuất hiện cơn đau bất thường thì có thể là dấu hiệu dây chằng đang được nới lỏng.

12. Vòng ngực thay đổi
Bầu ngực trở nên lớn hơn, vùng núm sậm màu và nổi các tĩnh mạch là dấu hiệu mà hầu hết các bà bầu đều trải qua. Một số còn cảm thấy nhạy cảm và đau tức khi chạm vào.

13. Chóng mặt
Nguyên nhân có thể là do đường huyết thấp hay huyết áp thấp đều có thể gây ra những cơn choáng váng, hoa mắt.
14. Chảy máu
Sau khoảng 1 -2 tuần thụ thai, một số phụ nữ sẽ thấy đốm máu nhỏ, đó là do quá trình làm tổ của trứng.

15. Khó thở
Khi bào thai phát triển rất cần oxy, điều này có thể khiến bạn cảm thấy hụt hơi, nhanh hết hơi trong suốt thai kỳ.
Nếu bạn thấy mình có tới 5/15 dấu hiệu trên đây thì tốt nhất hãy đi mua một que thử thai để biết chắc chắn rằng mình sẽ sớm được làm mẹ.
MM (Tổng hợp)

Tuesday, January 22, 2019

Dinh dưỡng cho người già


Ở tuổi già, quá trình lão hóa diễn ra mạnh mẽ, do vậy lượng chất đạm phải được cung cấp đầy đủ để phục vụ cho việc tái tạo các tổ chức mô. Một số người già, vì một lý do nào đó (do không nhận thức được ý nghĩa của việc ăn uống điều độ và hợp lý, do bệnh tật, do hoàn cảnh, do yếu tố tâm lý..) thường ăn ít, đặc biệt là ăn không đủ các chất đạm và kết quả là cơ thể gầy yếu, mệt mỏi, suy giảm khả năng đề kháng của cơ thể và dễ bị mắc bệnh.
Cần sung thực phẩm giàu vi chất
Các vitamin được đưa vào cơ thể trong thành phần của các nhóm chất dinh dưỡng. Những người già thường không hay quan tâm đến việc ăn hoa quả và rau. Nhiều người trong số họ không có thói quen uống sữa, nguồn cung cấp chủ yếu canxi để phòng ngừa bệnh loãng xương... Tất cả những thói quen đó, kết hợp với khả năng hấp thụ các chất của cơ thể người già kém hơn dẫn đến trong cơ thể người già thường bị thiếu các loại vitamin và các khoáng chất khác nhau. Người già cần phải thường xuyên uống từ 2-3 cốc sữa một ngày để phòng ngừa phát triển bệnh loãng xương. Tuy nhiên cần chú ý rằng, ở người già khả năng tiêu hóa sữa kém hơn, do vậy nên uống làm nhiều lần trong ngày, mỗi lần 100-120ml, thăm khảo bài viết Vitamin B5 có trong thực phẩm nào để biết thêm nhiều loại thực phẩm có thể cung cấp vitamin B5 cho cơ thể

Uống đủ nước và chăm chỉ tập luyện
Chế độ ăn uống đầy đủ các chất dinh dưỡng, đủ calo, có tỷ lệ cân đối giữa các chất, kết hợp việc tăng cường tập luyện thể dục thể thao với các bài tập rèn sức bền (đi bộ, chạy bước nhỏ, bơi, đạp xe đạp) có cường độ hợp lý và một cuộc sống tinh thần thoải mái sẽ đảm bảo một cuộc sống mạnh khỏe và hạnh phúc ở người già.
Nguồn: Sức khoẻ và Đời sống

TRẺ BIẾNG ĂN - LIÊN QUAN ĐẾN NHỮNG VẤN ĐỀ GÌ?

Trí thông minh và khả năng học hỏi của trẻ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: yếu tố di truyền, chế độ dinh dưỡng, môi trường giáo dục… (Theo BS. Thái Thanh Thủy- Trưởng khoa tâm lý, Bệnh viện Nhi đồng 2). Tuy nhiên, có nhiều bà mẹ than con ù lì, trí nhớ kém, chậm tiếp thu, không được thông minh như bạn bè rồi đưa con mình đến gặp bác sĩ. Thực tế, trẻ không tự thông minh. Ngoài di truyền, trí thông minh của trẻ phải được kích thích hằng ngày qua cách dạy dỗ khoa học của ba mẹ: qua âm nhạc, trò chơi, truyện kể, hoặc qua việc học ngôn ngữ… và đặc biệt là chế độ dinh dưỡng. Nhiều tài liệu nghiên cứu đã chỉ ra tầm quan trọng vô cùng to lớn của dinh dưỡng đối với sự phát triển của trẻ. Những thức ăn chứa nhiều Taurin, DHA, Vitamin B12, Omega 3, 6, 9… sẽ rất tốt cho sự phát triển trí tuệ của trẻ.

Xét về mặt bằng chung, các thế hệ sau thường có chiều cao vượt trội so với các thế hệ trước. Không khó để nhận ra rằng, ở Việt Nam chúng ta, nguyên nhân dinh dưỡng là yếu tố quyết định điều này. Calci được coi là yếu tố quan trọng nhất cho sự phát triển chiều cao của trẻ. Thiếu Calci trẻ sẽ bị còi xương, chậm lớn, hạn chế phát triển chiều cao. Với những bé biếng ăn, càng phải chú trọng đến việc bổ sung Calci, nhất là Calci ở dạng hữu cơ (cao xương động vật)- dễ hấp thu cho trẻ.

Trẻ biếng ăn – quan trọng nhất là dẫn đến suy dinh dưỡng: Đây được coi là trạng thái tổng hợp của sự chậm phát triển chiều cao, cân nặng và trí tuệ. Trẻ suy dinh dưỡng thường rất dễ bị mắc bệnh, theo thống kê, trẻ suy dinh dưỡng có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn 45% so với trẻ không suy dinh dưỡng cùng lứa tuổi. Trong điều kiện môi trường sống không tốt như hiện nay (khói bụi, ô nhiễm…) thì vấn đề này càng rất đáng quan tâm. Trẻ dễ mắc bệnh sẽ phải uống nhiều thuốc, điều này sẽ càng làm cho trẻ thêm còi cọc, hay bị rối loạn tiêu hoá do tác động của kháng sinh, thua kém bạn bè về cả chiều cao, cân nặng và trí tuệ.… Trẻ suy dinh dưỡng còn dễ hình thành những rào cản tâm lý – khó hoà nhập với cộng đồng, 
    Hiện nay có rất nhiều bậc phụ huynh gặp phải vấn đề hết sức nan giải – bé biếng ăn: Bé không chiụ ăn, bé không có cảm giác đói, cho ăn là khóc, ăn mãi mới hết một chén cơm….
Thực đơn toàn diện cho trẻ biếng ăn: Bổ sung L- Lysin với hàm lượng đủ cho nhu cầu hằng ngày, bổ sung Taurin, DHA, bổ sung Calci ở dạng dễ hấp thu, bổ sung các vitamin B1, B2, vitamin B5, B12….

Viêm AMIDAN

Há miệng ra, ta thấy hai bên đáy lưỡi là 2 amidan khẩu cái. Cùng họ với amidan và tham gia vào cơ chế bảo vệ còn có amidan vòm (VA), amidan vòi, amidan đáy lưỡi tạo thành một vòng chống vi khuẩn xâm nhập vào đường mũi họng. Mặt ngoài của amidan màu hồng, có nhiều múi. Lúc mới sinh, hai amidan nhỏ nằm giữa trụ trước và trụ sau, sát hai bên thành họng. Amidan lớn dần theo nhu cầu cơ thể. Thể tích lớn nhất vào khoảng từ 7 đến 10 tuổi, sau nhỏ dần đến tuổi dậy thì.
Amidan là những tế bào lympho để bảo vệ cơ thể chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn. Amidan cũng là nơi sản xuất ra kháng thể IgG rất cần thiết trong miễn dịch. Amidan là hàng rào miễn dịch vùng họng miệng, hoạt động mạnh từ 4 - 10 tuổi, sau đó đến tuổi dậy thì mức độ miễn dịch của amidan giảm rõ và không còn hoạt động mạnh nữa.
Khi amidan chống lại sự xâm nhập ồ ạt của vi khuẩn vào mũi họng vượt quá mức sẽ xảy ra tình trạng viêm amidan bị sưng, đỏ. Hậu quả của sự tập trung tiêu diệt vi khuẩn tại amidan thường để lại xác vi khuẩn và xác bạch cầu, mô hoại tử thành các cục mủ rất hôi, lâu lâu rớt ra khỏi amidan. Khi amidan bị viêm nhiều lần, khả năng chống vi khuẩn bị yếu đi, do chính các ổ viêm nằm trong amidan, lại là nơi khởi phát cho những đợt viêm vùng họng.Viêm amidan chiếm tỷ lệ cao ở trẻ em, thường do vi khuẩn gây ra.

Nguyên nhân nào dẫn đến viêm amidan?
- Do vi khuẩn bạch hầu gây ra gỉa mạc làm nghẽn đường thở và tạo ra độc tố.
- Do viêm đường hô hấp trên, do lạnh...

Triệu chứng viêm amidan biểu hiện thế nào?
Nhức đầu: thường nhức đầu vùng hai bên thái dương.
-Chảy dịch hốc mũi: lúc đầu dịch nhày, trong, sau đó dịch đặc hơn, màu trắng hay vàng.
Xét nghiệm máu: thường bạch cầu tăng cao.

Không phụ thuộc độ tuổi, nên cắt amiđan vào độ tuổi nào. Nên chọn phương pháp nào để an toàn? Đó là mối quan tâm hàng đầu của những phụ huynh. Trên thế giới, đã có trường hợp cắt amiđan nhỏ tuổi nhất là 06 tháng và trường hợp lớn tuổi nhất là không giới hạn, nếu sức khoẻ tốt. Ở trẻ em, chỉ định cắt amidan thường đặt ra khi trẻ có vấn đề tắc nghẽn đường thở, viêm amidan gây biến chứng viêm khớp biến chứng tim, viêm thận hay viêm phế quản mãn.

Khi nào nên cắt amidan
Áp xe quanh amidan hay áp xe amidan dù một lần cũng nên cắt amidan.
Ngưng thở khi ngủ nên cắt amidan và chỉnh hình màn hầu.
Viêm tai giữa tái đi tái lại cũng nên cắt amidan. 

Hiện nay, có 4 phương pháp chính cắt amiđan
Phương pháp cắt amidan bằng dao điện đơn cực hay lưỡng cực: nhanh nhưng thường gây bỏng sâu, hố mổ xấu đảm bảo sức khỏe
Phương pháp cắt amidan bằng sóng Radio cao tần (máy Coblator): phương pháp này không mất máu, ít tổn thương mô xung quanh, thời gian mổ ngắn, mau lành, nhưng giá thành đầu cắt cao.
Thời gian thực hiện một ca phẫu thuật amiđan bằng phương pháp Coblator chỉ mất 10 phút. Do được gây mê nên khi cắt xong, các bé rất thoải mái, không có cảm giác sợ hãi, không bị tress.
Tại bv Tai mũi họng Sài Gòn có thể xét nghiệm buổi sáng và phẫu thuật trong ngày. Nhưng tốt nhất nên xét nghiệm trước 1 ngày, hôm sau sẽ mổ sớm.
Kháng sinh phổ rông được ưu tiên lựa chọn. Sinh tố, hạ sốt giảm đau 7 – 10 ngày.
Cắt amidan được chỉ định ở những người một năm viêm amidan trên 4 lần, những người dù viêm ít hơn nhưng có biến chứng viêm khớp, biến chứng van tim, viêm thận, viêm tai giữa tái đi tái lại và thường viêm đường hô hấp trên

3.1. Bệnh tinh hồng nhiệt:
3.2. Viêm khớp cấp
3.3. Viêm cầu thận
3.4. Ap xe quanh amidan
Khám họng phát hiện khẩu cái mềm bên áp xe bị đẩy ra trước, sờ mềm. Khi rạch dẫn lưu nhiều mủ đặc rất thối trong ổ áp xe.

Wednesday, January 9, 2019

Một số mẹo hay giúp làm trắng da với chanh

Như các bạn cũng biết chanh là loại quả có hàm lượng vitamin C cao. Chanh không chỉ được dùng để uống mà còn dùng để làm đẹp nữa. Dưới đây, Shop Mỹ Phẩm Đệ Nhất sẽ chia sẻ đến các bạn các cách làm trắng da bằng chanh.
Trong chanh có hàm lượng vitamin C cao- là chất chống lão hóa quan trọng, ngừa nám, loại bỏ các hắc tố gây sạm da, tàn nhang. Ngoài ra còn chứa acid tự nhiên có tác dụng tẩy trắng da.
 
Nước chanh giúp se khít lỗ chân lông Cắt ½ quả chanh tươi. Vắt nước chanh vào 1 ly hoặc chén nhỏ. Dùng bông gòn thấm nước chanh hoặc dùng tay để bôi lên mặt,tay, chân, cổ hoặc lung. Giữ nước chanh trên mặt khoảng 15-20 phút rồi rửa sạch. Rửa nước chanh với nước lạnh. Sau đó dùng kem dưỡng ẩm để thoa lên da.
Vì chanh có tính acid nên bạn nên làm cách này 1-2 lần/tuần để tránh tình trạng da bị khô và dễ bắt nắng.
 
Bình xịt khoáng chanh Chuẩn bị: 1 bình xịt nhỏ, ½ lý nươc cất, ½ ly nước chanh
Hòa nước chanh và nước cất vào với nhau rồi bảo quảng trong lọ xịt. mỗi khi dùng lắc nhẹ rồi xịt lên da mặt, da cổ. Dùng trong vòng 24 giờ.
 
Cách làm sáng da bằng chanh Chuẩn bị: 1 thìa gel lô hội, 1 thìa cà phê nước chanh, 1 thìa cà phê mật ong.
Trộn hỗn hợp lại với nhau đắp mặt nạ 20 phút và rửa lại với nước sạch. Nên làm 1-2 lần/tuần.
 
Tẩy da chết Xay nhuyễn phần vỏ chanh và đăp lên mặt, massage nhẹ nhàng trong 3 phút. Các lớp tế bào chết sẽ bong ra cùng bụi bẩn giúp làm sạch da mặt.
 
Uống nước lotion sáng da Các bạn pha theo tỷ lệ 2 phần nước chanh, glycerin, một phần rượu rum, lắc đều hỗn hợp, bảo quản trong tủ lạnh có thể dùng được trong 1 tuần.
Chỉ với nhanh mà có rất nhiều tác dụng dưỡng da, vừa thân thiên với thiên nhiên vừa tiết kiệm với cách làm trắng da bằng chanh chúng tôi hi vọng đã giúp cho các bạn có thêm những bí quyết làm đẹp cho bản thân.

Bí quyết trang điểm để luôn nổi bật ở mọi bữa tiệc

Bí quyết trang điểm để luôn nổi bật ở mọi bữa tiệc. Với những gợi ý nho nhỏ dưới đây, không cần quan tâm đến tính chất cũng như chủ đề của bữa tiệc, lúc nào bạn cũng sẽ là người nổi bật nhất.

Thông thường khi tham dự một bữa tiệc, chúng ta phải tìm hiểu xem chủ đề của bữa tiệc đó là gì và tính chất ra sao để chọn trang phục và make up sao cho thích hợp. Với những mẹo làm đẹp dưới đây, đảm bảo bạn sẽ luôn nổi bật ở mọi bữa tiệc.

Nếu bạn muốn tạo điểm nhấn ở đôi mắt thì không thể thiếu lông mi giả. Tuy nhiên, bạn chỉ nên chọn lông mi giả với chiều dài vừa phải, và nhớ phải chuốt 2 lớp mascara. Khi đã gắn lông mi giả, eyeliner chỉ kẻ thật mỏng

Cuối cùng, để xuất hiện thật nổi bật ở các bữa tiệc, bạn gái không thể bỏ qua những phụ kiện đi kèm như dây chuyền, khuyên tai, vòng tay (nhất là khi bạn mặc váy).

Sunday, January 6, 2019

Ăn ổi - Vừa ngon, vừa hỗ trợ tiêu hoá!

Ổi là một trong những loại trái cây bổ dưỡng, tốt cho sức khoẻ, nguồn cung cấp một lượng lớn vitamin A,C, betacaroten... cho cơ thể chúng ta.
 
Ổi là loại trái cây phổ biến ở nước ta có tên khoa học là Psidium Guajava. Mùi thơm của ổi dễ chịu, nhất là khi ổi đã chín. PGS.TS Trần Đình Toán, Trưởng khoa dinh dưỡng bệnh viện Hữu Nghị, cho biết: “Trái ổi chứa ít chất béo bão hoà, cholesterol và natri nhưng chứa nhiều chất xơ ăn kiêng, vitamin C, A, kẽm, kali và mangan”.

Theo Đông y, trái ổi có tác dụng hỗ trợ hệ tiêu hoá rất tốt. Ổi xanh chứa nhiều tác nhân làm se, nhờ đó có tác dụng hỗ trợ đường ruột yếu ớt khi bị tiêu chảy. Chúng có tính kiềm tự nhiên và thêm chức năng kháng khuẩn, tẩy uế, nên còn có tác dụng chữa lỵ bằng cách ức chế sự tăng trưởng của các loại vi sinh vật và loại bỏ những chất nhầy không cần thiết trong ruột.

“Ổi chín có tác dụng bổ dưỡng, kiện tỳ, trợ tiêu hóa, thường dùng trong các trường hợp táo bón, ăn uống không tiêu, xuất huyết, đái tháo đường”, PGS.TS Trần Đình Toán cho biết thêm và nhấn mạnh: “các chất dinh dưỡng trong ổi như vitamin C, carotenoids có tác dụng bồi dưỡng hệ tiêu hóa”. Ổi còn kiêm chức năng hỗ trợ ruột và dạ dày trong trường hợp những bộ phận này bị viêm nhiễm. Ổi cũng giàu chất xơ, hạt ổi còn “phục vụ” hệ tiêu hóa như là một chất nhuận tràng, do đó ăn ổi sẽ giúp ruột giữ nước, làm sạch hệ tiêu hóa và các dịch bài tiết.

Đây cũng là loại trái cây còn giúp làm giảm cholesterol trong máu, ngăn ngừa quá trình làm máu trở nên đặc, vì vậy làm tăng tính linh động của máu, giúp máu lưu thông trong cơ thể dễ dàng hơn. Quả ổi tươi, chứa lượng cao các chất xơ hòa tan (pectin) và không hòa tan có thể giúp hạ đường huyết một cách an toàn, ngăn ngừa bệnh cao huyết áp.

Trái ổi giúp hạ cholesterol, bảo vệ tim và tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể nhờ chứa nhiều dinh dưỡng và khoáng chất.

Đối với những người bị suy nhược cơ thể, trái ổi có thể cung cấp một lượng lớn vitamin và các chất vi lượng, giúp cơ thể phục hồi nhanh chóng, tăng cường sức đề kháng với các loại độc tố bên ngoài.

Một số lưu ý khi ăn ổi tốt cho sức khỏe
Một số lưu ý khi ăn ổi tốt cho sức khỏe. 

Lưu ý khi ăn ổi
Lượng vitamin C trong ổi lại tập trung chủ yếu ở phần gần lớp vỏ. Vì vậy, bạn nên rửa thật sạch ổi và ăn cả vỏ để có thể tận dụng được hết lượng vitamin có trong ổi. “Các loại vitamin này còn có tác dụng chống ô xy hóa, chống lão hóa và làm cho thành mạch máu bền vững, có lợi cho hệ tim mạch, ngăn ngừa tình trạng rối loạn mỡ máu”, PGS.TS Trần Đình Toán nhấn mạnh.
Mặc dù quả ổi không độc những bạn không nên ăn ổi non vì còn nhiều vị chát sẽ có hại cho những ai bị bệnh dạ dày hoặc táo bón.
Khi ăn ổi chín, bạn cũng nên bỏ hạt ổi vì hạt ổi khó tiêu, gây trở ngại cho hệ tiêu hóa.
Những người bị suy nhược cơ thể nên sử dụng ổi dưới dạng xay nhuyễn hoặc ép thành nước thì sẽ hấp thụ được tốt hơn.
https://polang.info/An-oi-ho-tro-tieu-hoa/2963.plhttps://polang.info/An-oi-ho-tro-tieu-hoa/2963.pl

Công thức làm đẹp hoàn hoản với mật ong

Từ xưa đến này, mật ong được xem làm một trong những thần dược cho sức khỏe cũng như làm đẹp, đặc biệt là trong việc chăm sóc da. Cùng MyPhamDeNhat khám phá những công dụng làm đẹp của mật ong với những công thức làm đẹp tự nhiên từ các nguyên liệu dễ tìm.
Mật ong với chanh:
Dùng nửa quả chanh và một thìa cà phê mật ong trộn lẫn với nhau và bạn thoa đều lên mặt, do đặc tính làm se bề mặt rất nhanh của chanh nên nó sẽ làm cho bạn có làn da tươi trẻ có sự đàn hồi cao.
Mật ong với sữa chua:
Trong sữa chua có rất nhiều dưỡng chất và axit rất cần thiết cho da như Axit lactic có tác dụng làm mềm da, làm se lỗ chân lông, phòng chống lại các vi khuẩn gây mụn, và hỗ trợ dưỡng trắng da.
Mật ong có tác dụng dưỡng ẩm cho da, tăng độ đàn hồi giúp da luôn mịn màng, tươi trẻ. Khi ngâm nghệ trong mật ong sẽ tạo thành thần dược dưỡng da cực tốt.
Khi kết hợp 2 nguyên liệu này với nhau sẽ tạo nên mặt nạ sữa chua mật ong có tác dụng dưỡng da cực tốt.
Trộn đều: 2 thìa cà phê sữa chua không đường, 1 thìa canh chuối nghiền nhỏ, 1 thìa cà phê mật ong trong một cái chén thành hỗ hợp đồng nhất. Trức khi ngủ, lấy hỗ hợp thoa đều lên mặt sau khi đã rửa mặt sạch bằng sữa rửa mặt và nước ấm. Massage nhẹ nhàng khoảng 5 phút, để như vậy trong khoảng 10 phút thì rửa sạch mặt lại với nước. Sử dụng mặt nạ này 2-3 lần mỗi tuần, bạn sẽ có làn da đẹp lên trong thấy.
Mật ong và bột yến mạch:
Bột yến mạch giúp bạn tẩy, loại bỏ hiệu quả các tế bào chết của da, làm mềm tất cả các mảnh vỡ tích tụ trong lỗ chân lông. Nếu thường xuyên sử dụng khoảng 1 đến 2 lần 1 tuần sẽ làm cho da bạn mịn màng và tránh được sự xuất hiện quá sớm của những nếp nhăn trên mặt, chống lão hóa, giúp da có khả năng thách thức lại với thời gian.
Với những người da nhạy cảm thì loại mặt nạ này rất an toàn và còn cung cấp thêm độ ẩm cho da. Trộn 1/4 chén bột yến mạch nấu chín, 1/2 quả chuối, 1 quả trứng, 1/2 muỗng mật ong thành một hỗn hợp sền sền. Thoa lên mặt và mát xa theo chuyển động vòng tròn. Tiếp tục để mặt nạ trên da 15 phút và rửa lại với nước ấm.
Mật ong và nghệ
Trộn đều 1 muỗng canh bột nghệ với 1 muỗng canh mật ong cho thật nhuyễn rồi đắp lên mặt trong 20-30 phút sau đó rửa sạch với nước ấm. Những chị em nào có làn da nhờn nên tích cực dùng loại mặt nạ này. Tuy nhiên chỉ nên dùng 2 lần/tuần để da được cân bằng độ pH.
Nếu không muốn đắp khắp mặt hoặc tốn công chế mặt nạ, bạn có thể trộn dung dịch mật ong và dầu ô liu sau đó dùng tay hoặc dụng cụ thoa lên vùng da bị nám.
Phương pháp trị nám da này hoàn toàn an toàn cho các làn da bị xạm hoặc nám. Nếu bạn chưa bị cũng có thể sử dụng để phòng.
Nguồn: chăm sóc da

Saturday, January 5, 2019

Hướng dẫn cách làm giấm táo tại nhà

Giấm táo được tinh chế từ táo tươi. Giấm táo có rất nhiêu tác dụng trong việc làm đẹp như giảm cân, làm cân bằng độ pH nên có tác dụng làm đẹp da.
 
Ngoài ra, còn có nhiều tác dụng khác như làm đẹp răng, tóc; hỗ trợ bệnh tiêu hóa, ngăn ngừa cao huyết áp vv..
Để các bạn có thể tận dụng hiệu quả tác dụng của giấm táo đối với việc làm đẹp, polang sẽ giới thiệu đến bạn cách làm giấm táo cho sử dụng trong việc trắng da, giảm thâm mụn.
 
Trước hết, các bạn lưu ý là giấm táo đặc biệt hợp với da dầu thôi nhé. Tính axit tự nhiên trong táo không chỉ làm sạch sâu tận lỗ chân lông mà còn giúp da sáng dần lên sau một thời gian sử dụng.
 
Giấm táo có nhiều tác dụng trong việc làm đẹp
Giấm táo có nhiều tác dụng trong việc làm đẹp.  
 
Cách làm toner giấm táo
Nguyên liệu:
- Giấm táo
- Trà xanh tươi (bạn có thể mua ở siêu thị nhé)
Cách làm:
Giấm táo thông thường: Các bạn chỉ cần pha 1 phần giấm táo và 3 phần nước. Để vào 1 chai nhỏ và dùng cho da mỗi ngày 3-4 lần. Cách này giúp giảm nhờn và se lỗ chân lông khá hiệu quả.
Giấm táo, trà xanh: Bạn chọn lá trà xanh tươi và non, rửa sạch. Sau đó, bạn cho vào bình thủy tinh có nắp, đổ nước sôi và để trong 15 phút.
Tiếp đó, bạn lấy nước trà xanh, trộn với giấm táo theo tỉ lệ 1:1 là có thể dùng để bôi lên da rồi đó nha! Trong trà xanh có tính diệt khuẩn cao, sẽ giúp bạn đánh bay lũ mụn, mang đến cho bạn làn da mịn màng đó nhé!
 
Cách làm giấm táo tại nhà
Thay vì mua giấm táo ở siêu thị, chúng ta có thể tự làm giấm táo ở nhà hay không? Câu trả lời là hoàn toàn có bạn nhé. Hơn nữa, việc tự làm giấm táo còn khá đơn giản đó nha.
Nguyên liệu:
- Táo mèo
Cách làm:
Để làm giấm táo, điều đầu tiên là bạn sẽ phải mua táo. Sau đó rửa sạch chúng trong nước lạnh và tráng qua với nước sôi rồi để ráo cho hết nước. (Táo mèo ngon nhất là táo Yên Bái bạn nhé).
Tiếp đó, lấy dao thái lát mỏng táo, đổ thêm nước sôi để nguội vào ngập hỗn hợp thịt, vỏ táo khoảng 1cm.
Sau đó, hãy bao phủ chiếc tô bằng một chiếc khăn trắng mỏng sạch, ngâm trong vòng 1 tháng.
Cuối cùng, bạn hãy đổ nước giấm táo từ tô vào một chiếc lọ thủy tinh xinh xắn, sạch sẽ là xong rồi nha! Giấm táo bạn có thể dùng trong 1 năm đó nhé!
Chúc các bạn thành công!

Trẻ sơ sinh cần được tầm soát khiếm thính sớm

Đối với trẻ không nghe được, nếu không phát hiện sớm và can thiệp kịp thời thì dù bộ phận phát âm hoàn toàn bình thường, trẻ cũng sẽ không nói được, dẫn đến tật điếc câm.

Theo bác sĩ Lê Long Hải, Trưởng khoa Thính học, Bệnh viện Tai Mũi Họng Sài Gòn, thính giác là một trong những cơ quan phát triển tương đối đầy đủ ngay từ trong bụng mẹ. Khi trẻ sinh ra thì hệ thống thính giác đã hoàn thiện.

Chức năng của tai là dùng để nghe, chức năng của thanh quản là dùng để phát âm, hai bộ phận này có mối liên quan mật thiết, được điều khiển bởi não. Bản chất của việc hình thành tiếng nói là sự lặp lại những gì trẻ đã được nghe. Do đó, nếu trẻ không nghe được thì dù thanh quản bình thường, trẻ vẫn không thể nói được.








Một số nguyên nhân gây khiếm thính ở trẻ sơ sinh:

-          Mẹ bị nhiễm Rubella, bị ngộ độc thuốc, dùng thuốc kháng sinh khi mang thai.

-          Người mẹ có tiền căn sẩy thai.

-          Do di truyền

-          Khoảng 30% không rõ nguyên nhân.

Bác sĩ Hải khuyến cáo, tất cả trẻ sơ sinh trước khi xuất viện đều cần được tầm soát khiếm thính. Như đã nói, có 30% trẻ điếc bẩm sinh là không rõ nguyên nhân nên không thể loại trừ trường hợp trẻ bình thường vẫn có nguy cơ mắc phải.

7 loại trái cây mùa hè bà bầu nên hạn chế

Trong mùa hè nắng nóng, oi bức này các bà bầu phải vô cùng lưu ý vấn đề dinh dưỡng cho cơ thể, mà hoa quả là một trong những thực phẩm rất tốt cho sức khỏe của cả mẹ và bé. Tuy nhiên lựa chọn loại hoa quả nào là phù hợp, cung cấp đầy đủ dinh dưỡng, muối khoáng, vitamin…là vấn đề cần đặc biệt lưu ý trong chế độ chăm sóc thai phụ. Một số loại trái cây mùa hè không có lợi cho sức khỏe bà bầu nên chị nên cần hạn chế.

Tuy vậy đu đủ chín (thật chín) lại được cho là rất tốt cho thai phụ. Đu đủ chín chứa nhiều loại chất dinh dưỡng cần thiết cho thai nhi và còn giúp thai phụ thoát khỏi chứng táo bón và ợ nóng.

Theo Đông y, quả nhãn mùi thơm vị ngọt, thuộc tính ôn nhiệt, có chức năng bổ ích tâm tỳ, dưỡng cơ ích khí, dưỡng huyết an thần, rất được ưa chuộng tuy nhiên phụ nữ mang thai không nên ăn long nhãn nhiều. Nguyên nhân là do phụ nữ mang thai thường có triệu chứng nóng trong và thường có các hiện tượng táo bón, ăn nhãn nhiều sẽ tăng nóng trong, động huyết động thai, ra huyết đau bụng, đau tức bụng dưới, thậm chí tổn thương thai khí, dẫn tới sảy thai.

Táo mèo có vị chua, chát, ngọt rất hợp với những bà bầu ốm nghén nhưng loại quả này lại không thực sự tốt cho phụ nữ mang thai. Theo nhiều tài liệu ghi lại, táo mèo có tác dụng làm hưng phấn tử cung, có thể thúc đẩy tử cung co bóp, gây sảy thai và sinh non.

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, bà bầu mang thai 3 tháng đầu không nên ăn, uống quá nhiều nước ép dứa vì loại quả này có thể gây ra những cơn co thắt tử cung làm sảy thai; gây tiêu chảy hoặc dị ứng cho bà bầu. Nguyên nhân là do dứa tươi có chứa bromelain có tác dụng làm mềm tử cung, tạo ra chất gây phá thai.

Ăn dưa hấu lạnh dễ khiến bà bầu bị đau bụng và tiêu chảy. Do đó, bà bầu không nên ăn quá nhiều dưa hấu, càng không nên ăn dưa hấu ướp lạnh, dù là ngày hè có oi bức đến đâu.
Quả vải có hàm lượng đường quá cao, không tốt cho những thai phụ đã từng mắc bệnh tiểu đường cũng như chứng thừa cân. Bên cạnh đó, vải có tính nóng nên chị em bầu cần hạn chế không nên bổ sung quá nhiều vào cơ thể.

Giảm béo bụng nhanh cho dân văn phòng

Phương pháp hút mỡ chọn lọc bằng Vaser Lipo có khả năng lập trình tự động, giúp bạn có được một cơ thể cân đối.
 
8 tiếng, thậm chí 10 tiếng ở công sở chỉ quanh quẩn với bàn giấy, máy vi tính, ít vận động khiến dân văn phòng phải đối mặt với nguy cơ thừa mỡ vùng bụng. Cường độ làm việc trí óc càng cao thì càng dễ dẫn tới nguy cơ stress và theo một số nghiên cứu thì đây là một trong những nguyên nhân dẫn tới thừa cân, béo phì.
Ăn kiêng, tập luyện có thể giải quyết một phần vấn đề này nhưng bạn sẽ mất nhiều thời gian và cần sự kiên trì. Nhiều chị em bận bịu việc công sở rồi về nhà lu bù với con cái, gia đình nên gần như không bố trí được quỹ thời gian hay đủ kiên nhẫn theo kế hoạch. Giờ đây, bạn có thể làm “biến mất đai mỡ bụng khó ưa” với một phương pháp giảm cân không đau, hiệu quả nhanh, an toàn, không cần thời gian nghỉ dưỡng, không cần ăn kiêng hay tập thể dục. Đó chính là phương pháp hút mỡ chọn lọc bằng Vaser Lipo.



Còn với anh Thế Anh (trưởng phòng kinh doanh) do phải tiếp khách hàng, đối tác nên thường xuyên bia rượu cộng thói quen sinh hoạt đảo lộn khiến vòng bụng của anh ngày càng “quá khổ ”. Tuy nhiên sau khi hút mỡ bằng Vaser Lipo vòng bụng của anh đã giảm tới 15cm. Vợ anh cũng hài lòng với vòng bụng mới của chồng, không chỉ đẹp hơn mà chuyện chăn gối của hai vợ chồng cũng thuận lợi hơn (Theo một nghiên cứu thì vòng bụng của đàn ông tỷ lệ nghịch với phong độ trên giường).

Friday, January 4, 2019

Kiến thức về an toàn thực phẩm đảm bảo sức khỏe cả gia đình

Hàng năm có rất nhiều người bị mắc bệnh do ăn thực phẩm. Họ có thể bị ỉa chảy, nôn, đầy bụng, sốt hoặc co giật, mỏi cơ. Họ thường nghĩ là do bị cảm cúm nhưng nguyên nhân thực sự là do vi khuẩn có trong thực phẩm mà họ đã ăn trước đó ít giờ hoặc vài ngày. Để đảm bảo sức khỏe cả gia đình, mỗi chúng ta cần có những kiến thức sức khỏe chung, đặc biết kiến thức về an toàn thực phẩm.
Hầu hết các bệnh truyền qua TP có thể tránh được nếu thực phẩm được chế biến đúng cách. Theo thống kê của Trung tâm kiểm soát bệnh dịch Mỹ thì trong giai đoạn từ 1988-1992, hầu hết các bệnh truyền qua thực phẩm xảy ra đều liên quan tới thực hành chế biến thực phẩm như: nhiệt độ chế biến chưa thích hợp, thiếu vệ sinh cá nhân, nấu chưa kỹ, dụng cụ ô nhiễm, nguồn gốc thực phẩm không an toàn…Sau đây là những kiến thức và hướng dẫn cơ bản về an toàn thực phẩm tốt cho sức khỏe.   

Thế nào là thực phẩm sạch? 

Thực phẩm sạch: 
  • Thực phẩm không có tác nhân cơ học: bụi bẩn, sạn, mảnh thủy tinh… 
  • Không có mầm gây bệnh (vi sinh vật gây bệnh)
  • Không có chất hóa học tồn dư quá mức cho phép  

Bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm là gì?

  • Tuân thủ các quy trình thực hành vệ sinh trong suốt quá trình từ sản xuất, vận chuyển, chế biến, lưu thông phân phối để đảm bảo có thực phẩm sạch cung cấp cho người tiêu dùng 
  • Thực hành vệ sinh tốt trong bếp mỗi hộ GĐ từ khi đi mua thực phẩm tới lúc bày thực phẩm lên bàn ăn  

Các bệnh truyền qua thực phẩm là gì? 

  • Bệnh truyền qua thực phẩm là bệnh được truyền qua người do ăn thực phẩm
  • Chẩn đoán & theo dõi các bệnh truyền qua thực phẩm phổ biến tại cộng đồng cho biết bệnh truyền qua thực phẩm là bệnh có liên quan tới thực phẩm  đã ăn trước khi bị bệnh
  • Dịch vụ sức khỏe cộng đồng của Mỹ đã xác định thực phẩm có độ ẩm cao, giàu đạm và/hoặc độ axit thấp được coi như thực phẩm có mối nguy tiềm ẩn.  Thực phẩm giàu đạm bao gồm: sữa & sản phẩm sữa, trứng, thịt gia súc gia cầm, cá, hải sản (tôm, cua, sò..), khoai tây luộc,nướng, đậu phụ và các loại đậu đỗ…
  • Những thực phẩm này có thể hỗ trợ cho nhiễm khuẩn & phát triển nhanh các bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn 

Ai là đối tượng nguy cơ dễ mắc các bệnh liên quan đến thực phẩm không an toàn? 

Hệ thống miễn dịch sẽ giúp chúng ta chống lại nhiễm trùng, nhưng hệ thống miễn dịch của trẻ nhỏ, bà mẹ mang thai, người già & người bị bệnh mạn tính có nguy cơ cao nhất bị mắc bệnh truyền qua thực phẩm. Trẻ nhỏ do axit trong dạ dày chưa đày đủ nên dễ bị mắc bệnh truyền qua thực phẩm. Những người mắc bệnh mạn tính như bệnh tiểu đường, viêm cầu thận, ung thư, HIV… giảm miễn dịch nên dễ mắc . 

Do đâu mà Thực phẩm lại trở nên nguy hiểm?     

Thực phẩm trở thành mối nguy do bị ô nhiễm. Sự ô nhiễm là sự có mặt không dự tính trước của các chất hóa học hoặc vi sinh vật có hại trong thực phẩm. Nguồn ô nhiễm thực phẩm là các tác nhân hóa học, cơ học và sinh vật 
  • Mối nguy hóa học: dư lượng HCBVTV, thuốc thú y bao gồm cả các dung dịch tẩy rửa và tiệt trùng
  • Mối nguy cơ học: Là những tạp chất bên ngoài như: mảnh thủy tinh, hạt sạn,..
  • Mối nguy sinh học: Chủ yếu do các vi sinh vật 

Ô nhiễm chéo là gì?     

Ô nhiễm chéo là sự truyền những chất có hại từ thực phẩm qua:
  • Bàn tay khi xử lý thực phẩm tươi sống như: gà, cá.. rồi lại sờ vào các thực phẩm ăn liền như: trộn nộm, hoa quả… Bề mặt của  thớt hoặc khăn lau khi tiếp xúc với thực phẩm sống rồi lại dùng cho thực phẩm đã nấu chín/ăn liền hoặc bát đũa sạch
  • Thực phẩm sống hoặc thực phẩm đã bị ô nhiễm khi tiếp xúc/ dây dớt chất lỏng vào thực phẩm chín, thức ăn ăn liền

Tại sao vi sinh vật lại quan trọng?

Vi sinh vật có mặt ở mọi nơi. Bạn có thể không nhìn thấy, sờ thấy, không ngửi thấy nhưng chúng chốn trong cơ thể, trong không khí, tủ bếp và các dụng cụ nhà bếp và trong thực phẩm. Vi sinh vật chính là các virus, ký sinh trùng, nấm và vi khuẩn. Các Virus là đang sống nhỏ nhất, đơn giản nhất. Chúng không thể sinh sản ngoài tế bào sống. Một khi chúng vào tế bào chúng cố tạo nhiều virus hơn. Một vài virus chịu được nóng và lạnh. Chúng không cần thực phẩm phải giàu protein để sống. Chúng không nhân đôi khi ở trong thực phẩm. Thực phẩm chỉ là vật thể trung gian để virus truyền từ vật chủ này sang vật chủ khác.
Ký sinh trùng cần sống trên/trong vật chủ. Các ví dụ về ký sinh trùng mà thực phẩm bị nhiễm là: Trichinella spiralis (trichinosis) sống ở lợn, và Anisakis giun tròn sống trong cá. Từ đó gây bệnh và gây hại cho sức khỏe con người.   

Cái gì đe dọa nhất cho an toàn thực phẩm? 

Trong các vi sinh vật, vi khuẩn là nguồn đe dọa lớn nhất đối với an toàn thực phẩm. Vi khuẩn là cơ thể sống, đơn bào có khả năng phát triển nhanh ở nhiệt độ thích hợp. Có vài vi khuẩn có ích được sử dụng để làm ra một số thực phẩm như: fo-mat, dưa muối và sữa chua. Các vi khuẩn khác là tác nhân gây bệnh nhiễm trùng được gọi là mầm bệnh. Chúng sử dụng các chất dinh dưỡng trong thực phẩm giàu protein để sinh sôi bằng cách nhân đôi. 
Các thao tác sử lý thực phẩm là mối nguy đe dọa an toàn thực phẩm khi các thao tác này tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập và phát triển trong thực phẩm. Nếu bạn chế biến, xử lý các thực phẩm có tiềm ẩn mối nguy bạn có thể chuyển hàng ngàn vi khuẩn lên bề mặt xử lý thực phẩm đó như: dao, thớt, bàn bếp, khăn lau…      
\"\\\"
An toàn thực phẩm giúp bảo vệ sức khỏe cả gia đình

Điều kiện nào thuận lợi cho vi khuẩn phát triển? 

  • Vi khuẩn có thể sống ở nhiệt độ nóng và lạnh hơn con người, nhưng chúng sống & phát triển tốt nhất ở điều kiện ấm, ẩm và môi trường giàu protein (pH trung tính hoặc kiềm). Có một vài ngoại lệ như một số  vi khuẩn có thể phát triển nhanh ở nhiệt độ cực nóng hoặc cực lạnh. Một số khác có thể sống sót trong điều kiện axit hoặc rất mặn. Vi khuẩn phát triển nhanh nhất ở trong dải nhiệt độ từ 4°C (40°F) đến 60°C (140°F).
  • Dải nhiệt độ từ 4°C (40°F) đến 60°C (140°F) được gọi là Vùng nguy hiểm

Đâu là vùng nguy hiểm? 

“Vùng nguy hiểm”: là thời điểm tối ưu cho các vi sinh vật phảt triển mạnh. Đó là 
  • Nhiệt độ: từ 4° đến  60°C là nhiệt độ thích hợp cho các vi sinh vật phát triển 
  • Thời gian: trong vòng 2 giờ ở nhiệt độ 4°C đến  60°C vi khuẩn có thể được sinh sôi theo cách nhân đôi lên hàng triệu lần điểm kiểm soát người tiêu dùng     

Quy trình thực phẩm tại hộ gia đình

  • Đi chợ mua thực phẩm
  • Bảo quản
  • Xử lý, chế biến
  • Nấu thực phẩm
  • Bày/dọn bàn ăn
  • Sử lý thức ăn còn thừa 

1. Mua hàng 

  • Đi chợ, mua thực phẩm tươi sống (lợn, bò, cá, hải sản…), thịt gia cầm và các sản phẩm của thịt cuối cùng, nhưng về nhà phải ưu tiên xử lý trước.
  • Để thực phẩm tươi sống, thịt gia cầm trong các túi riêng biệt với các thực phẩm khác (đặc biệt là các thức ăn sẵn, hoa quả).
  • Cân nhắc sử dụng các túi Nilon để đựng thực phẩm tươi sống, thịt gia cầm
  • Bảo đảm chắc chắn thực phẩm tươi sống, thịt gia cầm được bảo quản ngay khi về tới nhà.
  • Thực phẩm đồ hộp nên chọn loại không bị bẹp méo, phồng, hở..và còn hạn sử dụng

2. Bảo quản 

  • Về nhà, làm lạnh hoặc gói lại thực phẩm tươi sống, thịt gia cầm và cấp đông ngay
  • Tránh để nước từ thịt, cá tươi sống nhỏ vào các thực phẩm khác trong tủ lạnh, bảo quản thịt, cá, hải sản vào các túi nilon/hộp kín 
  • Rửa tay bằng nước xà phòng đúng cách trước và sau khi sử lý chế biến thịt, cá, hải sản tươi sống
  • Các thực phẩm đồ hộp được đặt nơi khô, mát, sạch sẽ tránh để nơi quá nóng hoặc quá lạnh  

3. Chế biến

  • Rửa tay trước và sau khi chế biến thực phẩm là quan trọng.
  • Không để nước thực phẩm tươi sống nhỏ/rơi vào thực phẩm đã chín hoặc ăn liền như: hoa quả, các thành phần trộn nôm
  • Rửa tay, quầy bếp, các dụng cụ chế biến như: dao, thớt bằng xà phòng và nước ngay lập tức sau khi dùng xong. Nơi chế biến thực phẩm cần cao ráo sạch sẽ.
  • Dã đông thực phẩm trong tủ lạnh, không bao giờ dã đông ở nhiệt độ phòng. Khi sử dụng lò vi sóng để dã đông thịt, cá nên nấu ngay lập tức sau dã đông.
  • Luôn rửa sạch bằng xà phòng/ tráng nước sôi, để khô dụng cụ làm bếp, đặc biệt là dao thớt sau khi thái thịt , cá sống. Tốt nhất nên sử dụng dao thớt riêng cho thái thịt, cá sống.

4. Nấu 

  • Nấu thật kỹ thực phẩm. Nếu có vi khuẩn gây bệnh thì nấu chín kỹ cũng sẽ tiêu diệt được chúng
  • Phải nấu kỹ thịt gà, lợn, bò, cá… không để thịt còn đỏ ở bên trong
  • Nấu liên tục cho đén chín, không nấu nửa chùng hoặc từng phần và khi nấu xong không để nồi thức ăn trên bếp.
  • Khi sử dung lò vi sóng, nên sử dụng các đồ chứa an toàn cho lò vi sóng. Các hộp nhựa chuyên dùng cho lò vi sóng, có nắp đậy đưa vào lò chỉnh nhiệt độ để bảo đảm thức ăn chín kỹ 

5. Bày mâm

  • Rửa tay trước khi bày mâm hoặc trước khi ăn
  • Bày thức ăn trong các dụng cụ sạch và để nơi cao ráo sạch sẽ tránh bụi, chó mèo…
  • Không bao giờ để thức ăn/thực phẩm có mối nguy tiềm ản (bao gồm cả sống và chín) quá 2 giờ ở nhiệt độ phòng
  • Bảo quản thực phẩm/thức ăn nóng ở nhiệt độ trên 60°C. Và thực phẩm/ thức ăn lạnh ở  nhiệt độ dưới 4°C.  

6. Xử lý thức ăn thừa

  • Rửa tay trước và sau khi sử lý thức ăn thừa
  • Sử dụng các dụng cụ: bát đĩa.. sạch
  • Chia thức ăn thừa thành từng phần nhỏ và cho vào các hộp đựng thực phẩm để làm lạnh nhanh 
  • Làm lạnh ngay thức ăn trong vòng 2 giờ sau khi nấu
  • Trước khi ăn phải đun nóng lai thức ăn ở nhiệt độ trên 80°C. Với súp, nước sốt và nước thịt phải đun sôi sai sót phổ biến nhất là làm lạnh thức ăn thừa quá muộn  

Điều ghi nhớ 

Từ lúc mua thực phẩm tới khi chế biến xử lý tại nhà để đảm bảo sức khỏe, an toàn thực phẩm các bạn nên ghi nhớ:
  • Bảo quản thịt tươi sống: lợn, gà, bò, cá hải sản…riêng tránh tiếp xúc với hoa quả tươi 
  • Đặt thịt, hải sản tươi sống ở nơi thấp nhất trong rổ đi chợ, tủ lạnh… để tránh nhỏ nước, tiếp xúc với các thực phẩm khác
  • Bảo đảm thực phẩm được giữ lạnh từ cửa hàng về nhà. Nên tính toán thời gian đi chợ để bảo đảm thực phẩm đã mua không vào “Vùng nguy hiểm”
  • Kiểm tra bao gói, thời hạn sử dụng để bảo đảm thực phẩm còn tốt
  • Bảo đảm chắc chắn bạn có đủ chỗ bảo quản thực phẩm trong tủ lạnh. Thức ăn nên để ở nơi cao, khô ráo,sạch sẽ bảo đảm tránh bụi, súc vật: chó mèo. chuôt… Cần ăn ngay sau khi nấu tránh để thức ăn đã nấu chín lâu quá 2 giờ ở nhiệt độ phòng   
Nguồn: Viện dinh dưỡng quốc gia